Cây Trinh nữ hoàng cung | Vị thuốc đông y

TRINH NỮ HOÀNG CUNG

HÌNH ẢNH, TÁC DỤNG, VỊ THUỐC NAM, ĐÔNG Y, BÀI THUỐC DÂN GIAN CHỮA BỆNH, THUỐC BẮC

Tên khoa học: Crinum latifolium L. Họ: Thuỷ tiên (Amaryllidaceae).

Tên khác: Tỏi lơi lá rộng.

Cách trồng: Trồng bằng thân hành vào mùa xuân. Nếu trồng đại trà thì nhân giống bằng vô tính. Trồng trên đất thịt pha, giữ ẩm, bón lót bằng phân chuồng mục trộn với phân lân, kali. Khi cây phát triển khoảng 40-50 ngày, tiến hành làm cỏ, vun xới gốc và tưới thúc phân ure pha loãng. Sau 3-4 tháng là thu hoạch lớp lá đầu tiên. Chỉ hái những lá bánh tẻ. Trồng một lần có thể thu hoạch trong nhiều năm, nhưng phải bón thúc, làm cỏ, vun, xới thường xuyên.

Bộ phận dùng và cách bào chế: Lá.

Dùng tươi: Hái những lá bánh tẻ dùng quanh năm.

Dùng khô: Hái lá rửa sạch, nhúng qua nước sôi rồi mới phơi khô.

Tác dụng và liều dùng: Chữa u xơ tuyến tiền liệt, u xơ tử cung, các khối u ở vú, cổ. Trị viêm loét dạ dày tá tràng, mụn nhọt, lở độc.

Bài thuốc ứng dụng:

Bài 1: Chữa u xơ tử cung, u xơ tuyến tiền liệt, u vú:

Dùng tươi: Lấy 3- 5 lá tươi dài 30- 50cm, rửa sạch thái nhỏ, sắc với 3 chén nước còn 1 chén uống 2 lần sau khi ăn. Mỗi đợt điều trị từ 20 – 25 ngày. Nghỉ uống 10 ngày rồi điều trị đợt 2 cũng như trên. Hoặc nam giới điều trị liên tục 64 ngày, nữ giới điều trị liên tục 49 ngày. Nếu dùng khô liều 200g/ ngày.

Bài 2: Chữa các khối u như: U da, u nội tạng, hạn chế sự phát triển của các loại ung thư cổ tử cung, vú, đại tràng:

Lá trinh nữ hoàng cung 20g, Lá đu đủ(khô) 20g, Nga truật(giã nát) 20g, Xuyên điền thất(giã nát) 10g.

Đổ 3 chén nước sắc thành 1 chén uống trong ngày.