Chữa chứng uất bằng đông y

Uất là tên chung cho loại bệnh chứng có nguyên nhân là tính khí uất kết làm cho khí cơ uất trệ, rồi lần lượt đến thấp, đờm, nhiệt, huyết, thực uất.

Uất là tên chung cho loại bệnh chứng có nguyên nhân là tính khí uất kết làm cho khí cơ uất trệ, rồi lần lượt đến thấp, đờm, nhiệt, huyết, thực uất. Khí uất còn có thể thương âm. Sách xưa đã ghi: Bắt đầu là thương khí, rồi đến thương huyết, cuối cùng thành hư lao. Đây là bệnh hay gặp, nhất là ở phụ nữ và những người hay suy nghĩ, cáu gắt.

Khi có uất ức, bực tức, khí cơ bị rối loạn, can sẽ mất sự điều đạt và can khí sẽ uất lại. Khí uất lâu có thể hóa hỏa gây hỏa uất. Khí là soái của huyết, khí uất có thể gây huyết uất. Khi có suy tư nhiều thì can khí sẽ khắc tỳ, tỳ bị khắc thì khả năng kiện vận sẽ giảm sút và sinh đờm thấp. Khi có đờm và khí cùng kết uất lại thành đờm khí uất kết. Khi thấp trọc không hoá được thì thức ăn không được tiêu hoá tốt, ứ trệ gây thực trệ và dẫn đến thực uất. Đờm thấp uất lâu cũng dễ hoá nhiệt. Khi bị uất lâu, sự thăng giáng của khí không thông lợi, tỳ mất kiện vận, việc sinh sản ra khí huyết sẽ giảm, làm cho tâm tỳ hư. Còn khi uất đã hoá hoả thì có thể làm tổn thương âm huyết, tức là tổn thương can thận. Như vậy, khi khí uất dẫn đến thấp đờm uất, huyết uất, thực tích thì còn là chứng thực. Song khi bệnh lâu sẽ dẫn đến tỳ hư, tâm hư, can thận hư. Bệnh tình sẽ phức tạp hơn lên.

Trong điều trị, điểm tương đồng giữa các chứng uất là dùng thuốc tân khổ (cay đắng) lương nhuận, tuyên thông, song điều quan trọng là phải khuyên nhủ và để người bệnh tự giải quyết các phiền uất của mình, có làm được như vậy thuốc mới phát huy được tác dụng.

Các bệnh suy nhược thần kinh, rối loạn mãn kinh và stress thời mở cửa hội nhập nằm trong phạm trù chứng uất của Đông y. Sau đây xin giới thiệu cách điều trị các thể bệnh.

Thể can khí uất kết

Biểu hiện: Tình chí uất ức, tâm thần không ổn định, ngực căng tức, hay thở dài, bụng trên trướng, ợ hơi, ợ chua hoặc đau đầu, hoặc đại tiện thất thường, mạch huyền.

Phép điều trị: Sơ can lý khí.

Bài 1: Cam thảo 6g, chỉ thực 6g, sài hồ 6g, thược dược 9g, hương phụ chế 4g, uất kim 4g, thanh bì 3g. Cho 800ml nước sắc còn 200ml, sắc 2 lần, ngày uống 1 thang chia 2 lần.

Cam thảo để ích khí kiện tỳ, sài hồ để thâu tà sơ uất, chỉ thực để hành khí, phá kết (sài hồ đi lên, chỉ thực đi xuống cùng để điều khí) thược dược để ích âm, dưỡng huyết, các vị hương phụ, uất kim và thanh bì để lý khí giải quyết.

Bài 2: Xuyên khung 12g, bạch thược 12g, đương quy 16g, hồng hoa 8g, thục địa 12g, đào nhân 8g, táo nhân 10g. Ngày uống 1 thang chia 2 lần.

Bài 3: Trần bì 6g, sài hồ 6g, xuyên khung 4g, hương phụ chế 4g, chỉ xác 4g, thược dược 4g, cam thảo 2g. Ngày uống 1 thang chia làm 2 lần.

Bài 4: Sài hồ 30g, đương quy 30g, bạch thược 30g, bạch truật 30g, phục linh 30g, cam thảo 16g. Tất cả các vị tán mịn, sấy khô, mỗi lần dùng 8g bột trên bọc vào vải xô cho thêm 1g gừng tươi và 2g bạc hà đổ 400ml nước sắc còn 300ml uống trong ngày.

Sài hồ để sơ can giải uất, đương quy, bạch thược để dưỡng huyết nhu can. Bạch truật, phục linh để kiện tỳ trừ thấp, để phục hồi chức năng vận hóa của tỳ, cam thảo để ích khí bổ trung hoãn can, gừng tươi để ôn hòa vị trung, bạc hà để tán can uất.

Thể khí uất hóa hỏa

Biểu hiện: Đau đầu từng cơn do hoả bốc, mồm khô đắng, cáu gắt, đau cạnh sườn, phiền khát mệt mỏi, đau bụng, kinh nguyệt không đều (nữ), lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền sác.

Phép điều trị: Tả uất hỏa

Bài 1: Thương truật 20g, hương phụ chế 8g, xuyên khung 16g, thần khúc 20g, chi tử 20g, tất cả sấy khô, tán mịn làm hoàn với mật ong mỗi viên 2g, ngày uống 4 viên chia làm 2 lần.

Hương phụ để hành khí giải uất chữa khí uất, xuyên khung để hoạt huyết khử ứ, chữa huyết uất, chi tử để thanh nhiệt tả hỏa chữa hỏa uất, thương truật để táo thấp, vận tỳ chữa thấp uất, thần khúc để tiêu thực đạo trệ chữa thực uất.

Bài 2: Hoàng liên 150g, mô thù du 30g, hai vị sấy khô, tán bột mịn làm hoàn với mật ong, mỗi viên 2g, ngày uống 8 viên chia làm 2 lần.

Hoàng liên (khô hàn) để tả hỏa, ngô thù du (tân nhiệt) để vào can giáng nghịch làm cho can vị điều hòa.

Thể đờm khí uất kết

Bạch thược.

Biểu hiện: Có cảm giác vướng ở cổ họng khạc không ra, nuốt không xuống (mai hạch khí – dị cảm) ngực đầy không khoan khoái, mạch huyền hoạt.

Phép điều trị: Lợi khí hóa đờm hoặc sơ uất hóa đờm.

Bài 1: Bán hạ chế 4g, hậu phác 12g, phục linh 16g, sinh khương 20g, tô diệp 6g. Cho 800ml nước sắc còn 200ml, sắc 2 lần, ngày uống 1 thang chia 2 lần.

Bài 2: Bán hạ chế 8g, trúc nhự 60g, chỉ thực 60g, trần bì 90g, phục linh 40g, cam thảo 40g, đại táo 20g. Tất cả các vị sấy khô, tán bột mịn. Mỗi ngày dùng 16g bột trên cho vào túi vải khô, cộng thêm 2g gừng tươi và 1 quả táo. Cho 400ml sắc còn 200ml, sắc 2 lần, chia 2 lần uống trong ngày.

Bán hạ để giáng nghịch hòa vị, táo thấp hóa đàm, trúc nhự để thanh nhiệt hóa đờm, chỉ nôn trừ phiền, chỉ thực để hành khí tiêu đờm, trần bì để lý khí táo thấp, phục linh để kiện tỳ trừ thấp, đại táo, cam thảo để ích tỳ hòa vị điều hòa các vị thuốc.

Tâm tỳ đều hư

Biểu hiện: Hay suy nghĩ căng thẳng (làm tỳ tổn thương) ăn ít, người mệt mỏi, đại tiện thất thường, tim đập hồi hộp hay quên, ngủ ít, lưỡi bệch, mạch tế nhược.

Phép điều trị: Bổ ích tâm tỳ (kiện tỳ dưỡng tâm).

Bạch truật 32g, phục thần 10g, hoàng kỳ 32g, long nhãn 32g, toan táo nhân 32g, nhân sâm 16g, mộc hương 16g, cam thảo chích 8g, đương quy 6g, viễn chí 6g. Tất cả các vị sấy khô, tán bột mịn làm hoàn với mật ong, mỗi viên 2g, ngày uống 2 viên chia 2 lần uống lúc đói.

Thể uất lâu thương thần

Biểu hiện: Buồn rầu bi ai, hay khóc, hay hoảng hốt, hay thở dài, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch huyền tế. Đó là do khí cơ bị trở ngại, dinh huyết đến nuôi tâm thần không đủ gây nên.

Phép điều trị: Dưỡng tâm an thần.

Cam thảo 12g, tiểu mạch 16g, đại táo 5 – 7 quả.

Cách dùng: Cho 800ml nước sắc còn 200ml, sắc 2 lần, ngày uống 1 thang chia làm 2 lần.

Lương y Hoài Vũ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận