[Tiêu hóa] Phác Đồ Điều Trị Ung Thư Di Căn Tại Gan

UNG THƯ DI CĂN TẠI GAN

1. ĐẠI CƯƠNG UNG THƯ DI CĂN TẠI GAN:

1.1. Định nghĩa:

Ung thư di căn tại gan là: loại ung thư xuất phát từ các cơ quan khác trong cơ thể và di chuyển đến gan theo đường máu hoặc đường bạch huyết.

1.2. Nguyên nhân :

Các ung thư ở các cơ quan khác trong cơ thể khi tiến triển đến một giai đoạn nhất định có thể di căn đến gan.

2. ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN UNG THƯ DI CĂN TẠI GAN:

2.1. Khám lâm sàng :

– Đánh giá tổng trạng, sinh hiệu, tình trạng vàng da, niêm mạc mắt.

– Khám tổng quát, có sờ thấy gan to hay không.

2.2. Cận lâm sàng :

– Công thức máu, chức năng đông máu toàn bộ.

– Chức năng gan thận: ALT, AST, Bilirubin, Albumin, BUN, Creatinin.

– Các virus viêm gan B và C: HBsAg, HbeAg, Anti – HBe, Anti – HCV.

– Dấu chứng ung thư: AFP, CEA, CA 19.9, CA 125… để gợi ý ung thư nguyên phát.

– X quang phổi thẳng.

– Siêu âm Doppler mạch máu gan.

– CT scan có cản quang / MRI bụng có cản từ

3. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ DI CĂN TẠI GAN:

3.1. Chẩn đoán xác định:

Có một trong ba tiêu chuẩn sau:

– Có bằng chứng giải phẫu bệnh lý là ung thư di căn đến gan.

– Hình ảnh điển hình trên CT Scan bụng có cản quang hoặc cộng hưởng từ (MRI) bụng có cản từ, các dấu chứng ung thư tương ứng tăng cao, có tổn thương nguyên phát,

– Các trường hợp không đủ các tiêu chuẩn nói trên đều phải làm sinh thiết gan để chẩn đoán xác định.

3.2.Cần tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân:

– Loại ung thư nguyên phát của bệnh nhân.

– Phưong thức điều trị ung thư nguyên phát của bệnh nhân.

– Các bệnh lý khác đi kèm, nếu có.

3.3. Chẩn đoán phân biệt:

– Ung thư gan nguyên phát (Hepatocellular carcinoma): khối u tăng quang trên thì động mạch gan và thoát thuốc (wash out) trên thì tình mạch cửa hay thì chậm, hoặc khối u giảm quang trên thì chưa tiêm cản quang và tăng quang trên thì động mạch gan, AFP tăng, thường có nhiễm virus viêm gan B hay C.

– U mạch máu ở gan (Hemangioma): khối u tăng quang dần từ thì động mạch gan đến thì chậm, không có hiện tượng wash out, AFP bình thường, có thể có hoặc không nhiễm virus viêm gan B hay C.

– Các u lành ở gan (adenoma, tăng sinh dạng nốt, áp-xe gan, nốt vôi hóa ở gan,…): hình ảnh không điển hình, chủ yếu xác định nhờ MRI hoặc sinh thiết gan.

– Ung thư đường mật trong gan: tăng quang không đồng đều, không có hiện tượng wash out, dấu chứng ung thư CA 19.9, CEA tăng cao.

4. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DI CĂN TẠI GAN:

4.1. Nguyên tắc điều trị:

– Điều trị ung thư nguyên phát đã phát hiện (phẫu trị, hóa trị, xạ trị …).

– Điều trị khối ung thư di căn tại gan

4.2. Điều trị cụ thể :

– Phẫu thuật cắt bỏ phần gan có mang khối u (cùng lúc hoặc sau khi điều trị ung thư nguyên phát)

+ Phần gan có khối u nằm tại vùng dự kiến có thể cắt bỏ được.

+ Thể tích gan dự kiến còn lại > 50% thể tích gan ban đầu.

+ PS: 0-2, Child Pugh A.

– Phá hủy u tại chỗ (bằng sóng cao tần RFA, bằng vi sóng microwave, bằng điện đông cryotherapy, bằng cách tiêm cồn vào khối u PEI,…) có chỉ định khi:

+ Số lượng u < 3, kích thước u < 4 cm, dễ tiếp cận.

+ PS: 0-2, Child Pugh A,B, không có bệnh lý đi kèm.

– Cắt nguồn máu nuôi khối u phối hợp với diệt tế bào ung thư bằng hóa chất (Nút mạch hóa chất TOCE)

+ Khối u không cắt được, hoặc có nhiều u ở cả hai thùy.

+ Khối u tăng quang ở thì động mạch gan trên CT scan bụng có cản

quang.

+ PS: 0-2, Child Pugh A,B, không có di căn xa.

– Hóa trị qua đường động mạch gan (Hepatic artery chemotherapy)

4.3. Phối hợp điều trị

: Phối hợp các phương pháp nói trên cho từng trường hợp cụ thể.

4.4. Điều trị nội khoa nâng đỡ:

– Tổng thể tích các khối u vượt quá 50% thể tích gan.

– Đã có huyết khối tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch gan, tĩnh mạch chủ dưới,…

– Đã có di căn xa.

– PS: 1-2, Child Pugh A,B.

5. THEO DÕI TÁI KHÁM UNG THƯ DI CĂN TẠI GAN:

5.1. Tiêu chuẩn nhập viện :

– Phát hiện u ở gan qua khám lâm sàng hoặc qua siêu âm và CT bụng

– Phát hiện u gan trên BN có 1 ung thư trước đó

– Phát hiện u gan trên BN có nguy cơ cao về ung thư như: hút thuốc lá nhiều, công việc tiếp xúc nhiều hóa chất, bệnh nhân > 60 tuổi …

– Tái khám theo hẹn để phẫu thuật cắt gan thì 2 hoặc hóa trị

5.2. Theo dõi:

– Giống bệnh nhân từ ung thư nguyên phát như: đại tràng, dạ dày, buồng trứng…

5.3. tiêu chuẩn xuât viện :

– Bệnh ổn định về ung thư nguyên phát đã phát hiện

– Bệnh ổn định sau phẫu thuật cắt u nguyên phát và khối u tại gan (khi cả 2 còn phẫu thuật được)

– Ăn uống được, hết vàng mắt, vàng da

5.4. Tái khám:

Khi có di căn gan thường thì tiên lượng xấu hơn nên lịch hẹn tái khám thường xuyên hơn 1 tháng/ 1 lần, mặc dù bệnh đã ổn định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GS. Nguyễn Chấn Hùng – Ung thư học nội khoa – NXB Y học Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2004

2. GS Nguyễn Bá Đức – Điều trị nội khoa bệnh ung thư – NXB Y học – Năm 2010

3. National Comprehensive Cancer Network (NCCN) v.2.2012

4. Parikh AA, Curley SA, Fomage BD, Ellis LM. Radiofrequency ablation of hepatic metastases. Semin Oncol 2002; 29: 168-182.

5. Weiss MJ, D’Angelica MI. Patient selection for hepatic resection for metastatic colorectal cancer. J Gast Oncol 2012; 3(1): 3-10.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận